Người sinh năm nào cần đổi CMND?
Theo quy định tại Điều 21, 24 Luật Căn cước 2023, công dân Việt Nam cần đổi thẻ Căn cước công dân khi đến một độ tuổi nhất định. Độ tuổi bao gồm 14, 25, 40 và 60 tuổi. Đây là các mốc tuổi được pháp luật quy định để đảm bảo cập nhật thông tin công dân trên chứng minh nhân dân.
Năm 2025, công dân sinh các năm 2000, 1985, 1965 sẽ phải đổi CMND để phù hợp với các mốc tuổi quy định.
Theo Điều 21, Khoản 2 Luật Căn cước 2023, công dân không cần đổi CMND ngay khi đủ tuổi quy định nếu thẻ đã được cấp, cấp lại hoặc thay thế trong thời hạn 2 năm trước độ tuổi quy định. yêu cầu thay thế.
Trong trường hợp này, thẻ sẽ có giá trị sử dụng đến tuổi gia hạn tiếp theo mà không cần phải thực hiện thủ tục đổi thẻ theo độ tuổi quy định. Cụ thể:
– Công dân sinh năm 2000 được đổi CMND trong độ tuổi từ 23 đến 25 có giá trị sử dụng đến năm 2040.
– Công dân sinh năm 1985 đã đổi CMND trong độ tuổi từ 38 đến 40 thì thẻ có giá trị đến năm 2045.
– Công dân sinh năm 1965 đổi CMND trong độ tuổi từ 58 đến 60 thì thẻ có giá trị suốt đời.
Vì vậy, công dân sinh năm 2000 cần lưu ý nếu đã làm thủ tục đổi CMND trong độ tuổi từ 23 đến 25 thì thẻ sẽ có giá trị đến năm 2040 mà không cần đổi trong năm 2025.
Theo quy định của Luật Căn cước công dân 2023, công dân cần được cấp lại CMND khi đến một độ tuổi nhất định. Ảnh minh họa: TL
Giá trị sử dụng của chứng minh nhân dân
Theo Điều 20 Luật Căn cước 2023 quy định về chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng như sau:
– Giá trị chứng minh nhân thân và các thông tin khác đã được tích hợp vào chứng minh nhân dân để thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ công, giao dịch và các hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam.
– Dùng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết sử dụng CMND thay giấy tờ nhập cảnh trên lãnh thổ. nhau.
– Dùng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của chủ thẻ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định.
– Trường hợp người được cấp CMND phải xuất trình CMND theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người đó xuất trình CMND. giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in tích hợp vào CMND, trừ trường hợp thông tin đó có thay đổi so với thông tin trên CMND.
– Được Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp.
Thủ tục cấp, đổi, cấp lại chứng minh nhân dân mới được quy định như thế nào?
Ngày 25/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 70/2024/ND-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Nhận dạng. Đặc biệt, có quy định về trình tự, thủ tục cấp, đổi, cấp lại chứng minh nhân dân mới.
Theo Điều 21 Nghị định 70/2024/ND-CP, việc cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước có thể được thực hiện tại cơ quan quản lý thẻ căn cước hoặc thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công. Bộ Công an, ứng dụng căn cước công dân.
Cụ thể như sau:
(1) Tại cơ quan quản lý CMND
– Công dân đến cơ quan quản lý căn cước quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 27 Luật Căn cước 2023 để yêu cầu cấp, đổi, cấp lại CMND, cung cấp các thông tin gồm họ, tên đệm, tên khai sinh. , mã số cá nhân, nơi cư trú để người nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
Địa điểm làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại chứng minh nhân dân theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 27 Luật Căn cước 2023 là:
– Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân thường trú.
– Cơ quan quản lý nhận dạng Bộ Công an đối với trường hợp do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhận dạng Bộ Công an quyết định.
Trường hợp người yêu cầu cấp, đổi, cấp lại CMND là người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi thì hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại CMND phải bao gồm các giấy tờ có giá và tài liệu. tư cách pháp lý để chứng minh bạn là người đại diện theo pháp luật của người dưới 14 tuổi;
– Trường hợp thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư không có hoặc có sai sót thì người tiếp nhận thực hiện điều chỉnh thông tin theo quy định tại Điều 6 Nghị định 70/2024/ND-CP trước khi đề nghị cấp, đổi, cấp lại chứng minh nhân dân ;
– Trường hợp thông tin của công dân là chính xác, người nhận yêu cầu cấp, đổi, cấp lại CMND sẽ trích xuất thông tin về công dân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sau khi xác định thông tin. Nếu người yêu cầu cấp, đổi, cấp lại CMND là đúng thì phải làm thủ tục cấp CMND theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước 2023.
(2) Thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công Bộ Công an, ứng dụng căn cước công dân
– Công dân lựa chọn thủ tục và kiểm tra thông tin của mình được khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Nếu thông tin đúng thì đăng ký thời gian và cơ quan quản lý căn cước để làm thủ tục, hệ thống sẽ xác nhận và tự động chuyển yêu cầu của công dân đến cơ quan quản lý căn cước nơi công dân yêu cầu. cấp, đổi, cấp lại chứng minh nhân dân;
Công dân đến cơ quan quản lý căn cước đúng thời gian, địa điểm đã đăng ký để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại chứng minh nhân dân theo trình tự, thủ tục tại cơ quan quản lý căn cước như trên;
– Trường hợp CMND bị mất hoặc CMND bị hỏng không sử dụng được thì chọn thủ tục cấp lại và kiểm tra thông tin của mình có bị khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hay không. Nếu thông tin đúng thì xác nhận chuyển hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ căn cước cho cơ quan quản lý căn cước để xem xét giải quyết cấp lại thẻ căn cước theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật Căn cước. 2023;
– Trường hợp người đại diện theo pháp luật làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại CMND cho người dưới 06 tuổi thì lựa chọn thủ tục và kiểm tra thông tin của người dưới 06 tuổi trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Nếu thông tin đúng, người đại diện theo pháp luật sẽ xác nhận và chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý căn cước để xem xét, giải quyết việc cấp, đổi, cấp lại chứng minh nhân dân.
(3) Trường hợp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước hoặc thay thẻ căn cước, người nhận có trách nhiệm lấy lại thẻ căn cước công dân, thẻ CCCD, thẻ căn cước đang sử dụng.
(4) Trường hợp công dân không đến nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại CMND theo thời gian, địa điểm đã đăng ký thì hẹn cơ quan quản lý căn cước để làm thủ tục. cấp, cấp lại thẻ căn cước. Nếu đổi, cấp lại CMND, hệ thống tiếp nhận yêu cầu của công dân sẽ tự động hủy lịch hẹn đã đăng ký của công dân vào cuối ngày làm việc. Nếu công dân tiếp tục có nhu cầu cấp, đổi, cấp lại CMND thì phải đăng ký hẹn lần khác.
Sử dụng thẻ căn cước công dân hết hạn có bị phạt không?
Theo Nghị định 144/2021/ND-CP, việc sử dụng chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng sẽ bị xử phạt hành chính. Cụ thể, mức phạt không tuân thủ quy định về cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân có thể từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.
Các hình phạt bao gồm:
– Không xuất trình chứng minh nhân dân khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.
– Không thực hiện đúng quy định về cấp, đổi CMND khi đủ độ tuổi quy định.
Các chuyên gia khí tượng nhận định, đợt rét đậm này có thể là đợt lạnh nhất kể từ đầu mùa đông, khi nhiệt độ toàn khu vực gần như xuống dưới 10…