Các hành vi bị cấm liên quan đến thẻ danh tính
Theo Điều 7, luật năm 2023 về ID, các vi phạm liên quan đến thẻ danh tính bị nghiêm cấm, bao gồm:
1. Grant, thay đổi và thu hồi thẻ danh tính trái với các quy định
Cấp độ mới, Gia hạn, Tái tạo lại hoặc phục hồi Thẻ nhận dạng không phù hợp với các quy định.
Giữ thẻ nhận dạng hoặc giấy chứng nhận danh tính trái với pháp luật.
![]() |
Các hành vi bị cấm liên quan đến thẻ danh tính |
2. Gây khó khăn trong các thủ tục hành chính
Tiến hành, gây ra rắc rối, phân biệt đối xử khi xử lý các thủ tục liên quan đến thẻ danh tính, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân số và cơ sở dữ liệu.
Cố tình sai thông tin trong cơ sở dữ liệu trên.
Không được cung cấp, không đầy đủ, không chính xác hoặc trái với luật về thông tin nhận dạng.
3.
Sản xuất, đưa vào các công cụ sử dụng, phần mềm hoặc các hành vi thực hiện cản trở và rối loạn cơ sở dữ liệu quốc gia về dân số.
Truy cập, thay đổi, xóa hoặc phân phối dữ liệu cá nhân trong hệ thống mà không được phép.
4. Sử dụng thẻ danh tính giả hoặc trái ngược quyết tâm
Giả mạo, sửa chữa, cố ý thay đổi nội dung của thẻ ID, nhận dạng điện tử hoặc chứng chỉ danh tính.
Phù hợp bất hợp pháp và sử dụng thẻ danh tính của người khác.
Cho thuê, thuê, cam kết hoặc nhận cam kết của thẻ danh tính.
5. Khai thác và sử dụng thông tin nhận dạng bất hợp pháp
Mua, bán, trao đổi, chiếm đoạt, khai thác hoặc sử dụng thông tin dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân số bất hợp pháp.
Chia sẻ thông tin danh tính của người khác mà không có thỏa thuận hoặc vi phạm các quy định bảo mật.
Vi phạm các điều khoản trên có thể dẫn đến các biện pháp trừng phạt hành chính hoặc truy tố hình sự, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của vi phạm.
Quy định về thay đổi thẻ nhận dạng vào năm 2025: Ai cần thay đổi thẻ?
Theo Điều 21, Luật về ID 2023, công dân phải cấp thẻ nhận dạng theo các mốc độ tuổi nhất định.
1. Tuổi bắt buộc để thay đổi thẻ danh tính
Công dân Việt Nam có một thẻ danh tính để thay đổi thẻ khi họ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
2. Quy định về giá trị sử dụng thẻ ID
Nếu thẻ ID được cấp mới hoặc được phát hành lại trong vòng 2 năm trước khi thẻ thay đổi tuổi, thẻ này vẫn có hiệu lực cho thay đổi tiếp theo.
3. Đối tượng phải thay đổi thẻ danh tính vào năm 2025
Năm 2025, các công dân trong những năm tiếp theo phải thay đổi thẻ danh tính theo các quy định:
Năm sinh |
Tuổi năm 2025 |
Trạng thái thay đổi thẻ |
2011 |
14 tuổi |
Mức độ nhận dạng mới |
2000 |
25 tuổi |
Thay đổi thẻ ID |
1985 |
40 tuổi |
Thay đổi thẻ ID |
Năm 1965 |
60 tuổi |
Thay đổi thẻ ID |
Trong trường hợp một công dân đã thay đổi thẻ trong vòng 2 năm trước (tức là 2023 – 2024), không cần phải thay đổi thẻ vào năm 2025.